Một số điểm cần lưu ý về tuyển dụng công chức theo quy định của Nghị định 138/2020/NĐ-CP

Ảnh minh họa (theo baochinhphu.vn)

Về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

So với Điều 4 Nghị định 24/2010/NĐ-CP thì tại Điều 4 Nghị định 138 đã bổ sung nội dung sau đây về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức:

Đơn vị tuyển dụng phải đưa ra điều kiện phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung.

Về ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức

So với Điều 5 Nghị định 24 (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) thì  tại Điều 5 Nghị định  138 đã có một số điểm mới:

– Đối tượng là quân nhân chuyên nghiệp phải thuộc diện phục viên mới được cộng điểm ưu  tiên (trước đây quy định là “quân nhân chuyển nghiệp).

– Thêm các đổi tượng được cộng điểm gồm: học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.

– Bỏ đối tượng được cộng điểm là:

+  Con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ Điều 519 tháng 8 năm 1945 trở về trước).

+ Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

Về nội dung thi tuyển công chức

Trước đây, Điều 8 Nghị định 24 (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP) quy định:

– Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1

– Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1.

Nay, Nghị định 138 không còn đề cập đến quy định này.

Về việc miễn thi tin học vòng 1

– Trước đây Điều 8 Nghị định 24  (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP ) quy định: Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.

– Nay Điều 8 Nghị định 138 quy định: Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.

Về hình thức thi tuyển vòng 2 (thi môn nghiệp vụ chuyên ngành)

– Trước đây Khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định hình thức thi vòng 2 là Thi phỏng vấn hoặc thi viết.

– Nay,  Điều 8 Nghị định 138 quy định: Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.

Về việc miễn thi ngoại ngữ khi thi tuyển công chức

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 138 quy định kể từ 01/12/2020, miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:

(1) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;

Điều này có nghĩa nếu vị trí thi tuyển yêu cầu công chức trình độ chuyên môn là trung cấp thì người có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ có trình độ từ trung cấp trở lên sẽ được miễn thi ngoại ngữ. Trong khi đó, trước đây Khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định phải có “bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ” mới được miễn thi.

(2) Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.

Điều này có nghĩa nếu vị trí thi tuyển yêu cầu công chức có trình độ chuyên môn là cao đẳng thì người có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam sẽ được miễn thi ngoại ngữ. Trong khi đó trước đây Khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định phải có “bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam” mới được miễn thi.

(3) Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.

Về thời gian tập sự đối với công chức từ 01/12/2020

Điều 20 Nghị định 138 quy định về thời gian tập sự như sau:

– 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;

– 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;

Trong đó:

– Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ BHXH, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác không được tính vào thời gian tập sự.

– Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự (quy định mới).

Thêm đối tượng công chức tập sự được hưởng 100% lương, phụ cấp

Điều 22 Nghị định 138 quy định công chức tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo trong các trường hợp sau:

– Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

(Trước đây, quy định làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP)).

– Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

– Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ (bổ sung thêm đối tượng là học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị so với quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Nghị định 24/2010/NĐ-CP).

Công chức không được giữ chức vụ lãnh đạo quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp

Điều 41 quy định mới thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức như sau:

Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *