Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền và lợi, ích hợp pháp cho người bị yếu thế được thụ hưởng và bình đẳng trước pháp luật.
Để được trợ giúp pháp lý miễn phí thì người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải đảm bảo các điều kiện theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và Điều 33 Thông tư số 08/TT-BTP ngày 15/11/2017. Giấy tờ chứng minh người thuộc diện trợ giúp pháp lý, như: Người có công với cách mạng; Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; Trẻ em; Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; Người bị buộc tội thuộc hộ nghèo, cận nghèo; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của Liệt sĩ và Người có công nuôi dưỡng Liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính; Người nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính; Người cao tuổi có khó khăn về tài chính; Người khuyết tật có khó khăn về tài chính; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong Vụ án hình sự có khó khăn về tài chính; Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính; Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính; Người bị nhiễm HIV có khó khăn về tài chính.
Người được trợ giúp pháp lý có quyền: Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác; tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý; được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan Nhà nước có liên quan; yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý; lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này; thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bên cạnh các quyền, người được trợ giúp pháp lý thực hiện các nghĩa vụ sau: cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó; tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết; chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý: Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại. Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm: Tham gia tố tụng; tư vấn pháp luật; đại diện ngoài tố tụng.
Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm có: Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý; giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý (điểm này được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý); các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Việc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau: Trường hợp nộp trực tiếp tại Trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn; trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Trong 06 tháng đầu năm 2021, tổng số vụ việc Trợ giúp pháp lý là 63 vụ việc, trong đó nam 47 vụ việc, nữ 16 vụ việc; người có công với cách mạng 08 vụ việc; người thuộc hộ nghèo 08 vụ việc; trẻ em 11 vụ việc; người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi 16 vụ việc; người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo 08 vụ việc; người nhiễm chất độc da cam 01 vụ việc; người cao tuổi 08 vụ việc; người khuyết tật 02 vụ việc; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự 01 vụ việc. Nhìn chung, quá trình tham gia tố tụng đáp ứng theo yêu cầu của đối tượng được trợ giúp đạt hiệu quả tốt, đáp ứng yêu cầu Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được trợ giúp./.
Thanh Nam